Mã số thuế cá nhân liên quan trực tiếp tới thuế thu nhập cá nhân, thông qua mã số này, nhà nước sẽ dễ dàng quản lý thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế. Bên cạnh việc quan tâm đến báo giá phần mềm hóa đơn điện tử, đến thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế GTGT, thuế TNDN tại doanh nghiệp, kế toán cần hiểu và nắm rõ về mã số thuế cá nhân bởi đôi khi doanh nghiệp sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký cho người lao động. Vậy nếu không có mã số thuế cá nhân thì sẽ bị hạn chế những gì? Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau.
1. Có bắt buộc đăng ký mã số thuế cá nhân không?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Thông tư 95/2016/TT-BTC, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.
Trước thời điểm quyết toán thuế, doanh nghiệp tiến hành đăng ký mã số thuế cho người lao động chưa có mã số thuế cá nhân.
2. Một số hạn chế khi không có mã số thuế cá nhân
Mã số thuế cá nhân do cơ quan thuế quản lý cấp cho người nộp thuế dưới dạng dãy số, chữ cái hoặc ký tự. Bên cạnh việc hỗ trợ quản lý, xác định từng người nộp thuế, mã số thuế còn có một số tác dụng khác trong việc kê khai, quyết toán, hoàn thuế cho người lao động. Chính vì vậy, khi không có mã số thuế thì sẽ có một số hạn chế sau:
a. Lao động không làm được cam kết mẫu 02/CK-TNCN
Cá nhân có thu nhập sẽ tạm thời không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nếu làm bản cam kết 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC khi chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo mức 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
Để làm bản cam kết làm căn cứ tại thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, ngoài việc đáp ứng các điều kiện nêu ra ở trên, cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế cá nhân tại thời điểm cam kết.
Do đó, nếu cá nhân có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo mức 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế nhưng lại không có mã số thuế tại thời điểm cam kết thì không được làm bản cam kết 02/CK-TNCN.
b. Không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay.
Tuy nhiên, để được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân, cá nhân phải có mã số thuế cá nhân. Trường hợp không có thì cá nhân sẽ phải tự mình quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý.
c. Không đủ điều kiện để giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc
Cá nhân được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và theo quy định tại Tiết c.2.1 Điểm c Khoản 1 Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Như vậy, trong trường hợp cá nhân không có mã số thuế thì không thể đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc.
Hướng dẫn cách tra cứu thông báo phát hành hóa đơn
Ứng dụng đọc tờ khai thuế dạng XML iTaxViewer
d. Không được hoàn lại phần thuế thu nhập cá nhân nộp thừa
Cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007:
– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cá nhân được hoàn lại thuế thu nhập cá nhân khi thuộc một trong các trường hợp trên và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế (Khoản 1 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Như vậy, cá nhân không có mã số thuế cá nhân khi quyết toán thuế sẽ không được hoàn thuế.